Header Ads

Một số điều trong Photoshop có thể bạn bỏ quên hoặc chưa biết


Một số điều trong Photoshop có thể bạn bỏ quên hoặc chưa biết .
Bài này mình viết trong bản Photoshop CS6 nhé !


1. Layer Style :
Khi ta mở cửa sổ layer style , có 4 kiểu style có thể được chỉnh sửa trực tiếp bằng việc di chuột bằng move tool bên ngoài cửa sổ layer style (Nó có thể sẽ tiện lợi hơn khi ta di chuyển bên trong cửa sổ layer style) đó là :

_ Satin
_ Gradient Overlay
_ Drop Shadow
_ Pattern Overlay

[IMG]


2. Puppet Warp Tool :
Chức năng này rất mạnh mẽ trong việc bóp méo 1 vật thể , có thể đặt nhiều điểm neo ... và trong trường hợp này nó có thể làm cho model cười lên .

[IMG]
Dùng lasso tool với feather khoảng 10-15px , tạo 1 vùng chọn xung quanh vùng miệng của mod , ấn tiếp right-click và chọn ''layer via copy'' :

[IMG]

Sau đó vào thẻ Edit > Puppet Warp , ta ghim những điểm neo ở phần khoé môi , vành môi ... như trong hình

[IMG]

Và di chuyển sao cho mod như đang cười :

[IMG]


3. Layer Mask :
Bạn ấn và giữ phím Alt rồi click chuột vào phần layer mask sẽ hiển thị chế độ xem của layer mask , để trở lại trạng thái hiển thị như cũ thì cũng làm tương tự như thế :

[IMG]


4. Chức năng Auto Save trong Photoshop CS6 :
''Automatically Save Recovery Information'' chỉ có trong CS6 có chức năng lưu lại những quá trình làm việc của bạn 1 cách tự động .
Nếu bạn đang làm việc mà bị cúp điện hay vì 1 lí do nào đó khiến PTS bị out , thì khi ta mở PTS trở lại thì nó sẽ tự động load lại phiên làm việc trước đó .
Thay vì ở những phiên bản trước bạn phải ấn thủ công Ctrl + S , thì ở bản CS6 nó sẽ tự động lưu công việc của bạn , rất tiện lợi , PTS cung cấp 5 mức độ tự động save :

_5 minutes
_10 minutes
_15 minutes
_30 minutes
_1 hour

Thông thường thì mình hay chọn 10 minutes là thích hợp nhất .

[IMG]



5. Ruler Tool :
Dùng ruler tool để làm thẳng đường chân trời cho tấm ảnh :
Như ta thấy , ảnh này có 1 đường chân trời bị nghiêng :

[IMG]
Ta chỉ cần dùng ruler tool , nhấp chuột kéo 1 điểm từ đầu tới cuối của đường chân trời :

[IMG]
Sau đó ấn nút Straighten layer :

[IMG]
Sau đó ta crop lại là xong :

[IMG]
[IMG]


6. Dò tìm layer :
Sử dụng chức năng này để tìm layer 1 cách khoa học hơn . Ví dụ khi ta chọn ''Color'' thì tất cả các layer được gắn màu sẽ được hiển thị cho ta dễ quản lí , hoặc nếu ta chọn ''Effect'' thì những layer có chứa các layer style sẽ được hiển thị ... vân vân.

[IMG]


7. Copy và paste layer style :
Khi bạn tuỳ chỉnh style cho 1 layer nào đó : ví dụ drop shadow , color overlay ... và muốn áp dụng cho những layer khác giống như thế , thì ta chỉ cần copy style của layer này và paste trực tiếp lên 1 layer khác với 1 thông số giống nhau :

[IMG]
[IMG]


8. Đánh dấu bằng màu sắc cho layer :
Nếu bạn làm việc với 1 lượng layer hơi nhiều , để dễ dàng quản lí hơn thì nên dùng chức năng đánh dấu màu cho mỗi layer (righ-click vào phần có con mắt) . Để sử dụng màu sắc thì dựa vào sở thích và suy nghĩ của mỗi người , ví dụ , nhóm layer có đặc tính làm mịn làn da thì đánh màu đỏ (red)... :

[IMG]
[IMG]


9. Similar và Grow :
Khi ta tạo 1 vùng chọn bất kì , nhấp vào thẻ Select > Similar & Grow có công dụng như sau :

[IMG]
Grow sẽ dò tìm vùng màu giống nhau nhưng với điều kiện các vùng màu này phải nằm dính sát vào nhau :

[IMG]
Còn Similar cũng có chức năng giống như thế , nhưng nó sẽ dò tìm vùng màu của cả 1 tấm ảnh , nghĩa là nó sẽ dò tìm với 1 không gian rộng và toàn diện hơn :

[IMG]


10. Tách layer style thành 1 layer riêng biệt :
Ví dụ , bạn đặt pattern overlay cho 1 layer bất kì nào đó , bạn có thể tách nó ra thành 1 layer riêng biệt bằng cách nhấp chuột phải vào phần effect nằm bên dưới layer chứa style , nó sẽ hiện ra trình đơn và bạn chọn phần ''create layer'' :

[IMG]
Điều này sẽ làm cho bạn dễ dàng sắp xếp và xử lí layer này hơn thay vì nó nằm trong 1 cửa sổ layer style 


11. Xem swatches màu của 1 tấm ảnh :
Mở 1 tấm ảnh bất kì , vào thẻ Image > Mode > Indexed Color :

[IMG]
Thiết lập tuỳ chọn như sau và nhấp ok :

[IMG]
Sau đó tiếp tục vào Image > Mode > Color Table , nó sẽ hiển thị swatches của 1 tấm ảnh , nếu muốn lưu nó lại thì ấn nút save

[IMG]


12. Làm mịn da mặt bằng Mixer Brush :
Mixer Brush là 1 dạng brush mở rộng nâng cao của brush , nó có thể điều chỉnh độ ẩm , độ chảy , số lượng màu ... của đầu cọ . Và với nó , ta có thể làm mịn da .
Ta tạo 1 new layer , set opacity khoảng 50% và thiết lập thông số giống như hình , lưu ý là bắt buộc phải chọn hộp kiểm Sample All Layers :

[IMG]
Tô lên những vùng da loang lỗ hay sần sùi , ta có kết quả như sau :

[IMG]


13. New layer :
Ấn và giữ phím Alt , di chuột với move tool lên layer background , ta sẽ có 1 new layer copy từ layer background :

[IMG]

14. Dodge & Burn :
Khi bạn đang sử dụng 1 trong 2 công cụ dodge hay burn , nếu ta ấn và giữ phím Alt thì sẽ chuyển qua chức năng của công cụ kia .


15. Clipping Mask :
Ấn và giữ phím Alt khoảng giữa của 2 layer sẽ tạo 1 clipping mask của layer ở trên xuống layer bên dưới thay vì phải ấn right-click để chọn phần ''create a clipping mask''

[IMG]

16. Masks :
Ta có thể điều chỉnh Refine Edge hay dò màu bằng Color Range của phần mask tương tự như 1 layer hay 1 tấm ảnh gốc bình thường khác .
Density : Độ mờ đục của mask , giống như opacity .
Feather : Làm mềm viền cạnh của vết xoá mask .
Invert : Đảo ngược vùng mask .

[IMG]

17. Multiple link layer :
Ctrl + Click chọn nhiều layer và ấn chọn nút Link layer , ta sẽ liên kết chúng lại với nhau , ví dụ chỉ cần di chuyển 1 trong số chúng thì các layer còn lại cũng sẽ di chuyển theo.

[IMG]

18.Nhận dạng layer nhanh hơn bằng lệnh Ctrl + Click:
Ấn giữ phím Ctrl + click vào thumbnail của 1 layer bên phía layer palette thì layer này sẽ xuất hiện trong cửa sổ tài liệu đang làm việc với 1 vùng chọn của layer đó , điều này giúp bạn dễ dàng dò tìm layer nahnh hơn khi làm việc với 1 lượng layer hơi nhiều



19. Crop ảnh nhanh với lệnh trim :
Vào thẻ Image > Trim 


Ta muốn crop đi phần trong suốt kia , thay vì dùng công cụ Crop Tool thì ra vẫn có thể dùng lệnh Trim , sau đó chọn phần Transparent Pixels , nhấp chọn 4 ô bên dưới rồi ấn OK (Lưu ý : nếu ta bỏ chọn ô nào thì nó sẽ trừ phần đó ra khi ta crop , ví dụ bỏ chọn phần Right thì photoshop sẽ crop và chừa lại phần bên phải của tấm ảnh)


Kết quả :



20. Open Files :
Khi ta khởi động vào Photoshop trong cửa sổ làm việc như thế này , bạn nhấp đúp vào cái nền xám ở dưới nó sẽ hiện ra cửa sổ Open Files thay vì phải bấm vào thẻ File > Open




21. Phím tắt của các Blending Mode :
Một số phím tắt của các blending mode đáng tham khảo :


Shift + Alt + N = Normal 
Shift + Alt + I = Dissolve 
Shift + Alt + K = Darken 
Shift + Alt + M = Multiply 
Shift + Alt + B = Color Burn 
Shift + Alt + A = Linear Burn 
Shift + Alt + G = Lighten 
Shift + Alt + S = Screen 
Shift + Alt + D = Color Dodge 
Shift + Alt + W = Linear Dodge 
Shift + Alt + O = Overlay 
Shift + Alt + F = Soflight 
Shift + Alt + H = Hard Light 
Shift + Alt + V = Vivid Light 
Shift + Alt + J = Linear Light 
Shift + Alt + Z = Pin Light 
Shift + Alt + L = Hard Mix 
Shift + Alt + E = Difference 
Shift + Alt + X = Exclusion , Subtract , Devide 
Shift + Alt + U = Hue 
Shift + Alt + T = Saturation 
Shift + Alt + C = Color 
Shift + Alt + Y = Luminosity

No comments

Powered by Blogger.